Title |
Sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của 2 tổ hợp lợn lai thương phẩm TP2 và TP6 |
|
|
Publication Date |
|
Author(s) |
|
Type of document |
|
Language |
|
Entity Type |
|
Publisher |
|
Place of publication |
|
UNE publication id |
|
Abstract |
Nghiêncứuđượcthựchiệntrên2tổhợplợnlai(THL)thươngphẩmTP2làDC1xVCN03YSVCN02 vàTP6làDC2xVCN03YSVCN02tạiTrungtâmnghiêncứulợnThụyPhương,ViệnChănnuôitừ tháng1/2016đến12/2016nhằmđánhgiákhảnăngsinhtrưởng(30con/THL)"năngsuấtvàchất lượngthịt(10con/THL).Kếtquảnghiêncứuchothấy:lợnTP2vàTP6cóTKLtrungbìnhngàygiai đoạn25-100kgcao(826,89và805,05g/ngày),dàymỡlưngthấp(12,1và10,13mm)vàtiêutốnthức ănthấp(2,59và2,76kgTĂ/kgTKL).LợnTP2vàTP3đềuchonăngsuấtthânthịtcao,tạithờiđiểm giếtmổkhoảng100kgcủaTP2caohơnTP3:tỷlệmóchàm,tỷlệthịtxẻ,tỷlệnạc,diệntíchcơthăn lầnlượtlà82,22và78,85%"72,32và71,46%"62,18và61,32%"và51,89và51,44cm .ThịtlợnTP2và TP6đềuđạtchấtlượngtốttheophânloạichấtlượngthịtvềpH45,pH24,màusắcthịt(L*,a*,b*),tỷ lệmấtnướcbảoquản,tỷlệmấtnướcchếbiếnvàđộdailầnlượtlà6,16và6,15"5,44và4,95"46,85 và49,02"14,30và13,11"7,37và7,37"2,36và2,36%"29,18và29,17%"51,32và53,74N. |
|
|
Abstract |
The study was conducted at Thuy Phuong swine research and development Center – National Institute of Animal Science from Jan to Dec 2016 to estimate the growth performance, carcass characteristics and meat quality of TP2 (DC1xVCN03YSVCN02) and TP6 (DC2xVCN03YSVCN02) commercial pigs. A total of 60 commercial pigs (30 TP2 and 30 TP6 pigs) were used to evaluate the growth performance and 10 pigs of each group were randomly taken to evaluate the carcass characteristics and meat quality. The results showed that both commercial TP2 and TP6 had a great growth performance. The average daily gain and back fat thickness of TP2 and TP6 were 826.89 and 805.05 g/day" and 12.10 and 10.13 mm, respectively (P<0.05). In contrast, the food conversion rate of TP2 (2.59 kg/kg) was significantly lower than that of TP6 (2.76 kg/kg) (P<0.05). The carcass performance of TP2 and TP6 had a high yield which carcass dressing percentage of TP2 (82.22%) was significantly higher than those of TP6 (78.85%)" the lean meat rate of TP2 (61.18%) was considerably higher than that in TP6 (51.89%). In addition, the meat quality of the carcass in term of post-mortem 45 minutes, 24 hours pH, meat color (L*, a*, and b*) and water losses were in acceptable range. Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương - Viện Chăn nuôi từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2016 của 2 tổ hợp lai (THL) thương phẩm TP2: ĐC1 x VCN03YSVCN02 và TP6: ĐC2 x VCN03YSVCN02 nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng (30 con/THL)" năng suất và chất lượng thịt (10 con/THL). Kết quả nghiên cứu cho thấy: Lợn thương phẩm TP2 và TP6 có TKL trung bình ngày giai đoạn 25-100 kg cao (826,89 và 805,05 g/ngày), dày mỡ lưng thấp (12,1 và 10,13 mm) và tiêu tốn thức ăn thấp (2,59 và 2,76 kgTĂ/kgTKL). Lợn thương phẩm TP2 và TP3 đều cho năng suất thân thịt cao, tại thời điểm giết mổ khoảng 100 kg của TP2 cao hơn TP3: tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ nạc, diện tích cơ thăn lần lượt là 82,22 và 78,85%" 72,32 và 71,46%" 62,18 và 61,32% và 51,89 và 51,44 cm2. Thịt lợn thương phẩm TP2 và TP6 đều đạt chất lượng tốt theo phân loại chất lượng thịt về pH45, pH24, màu sắc thịt (L*, a*, b*), tỷ lệ mất nước bảo quản, tỷ lệ mất nước chế biến và độ dai lần lượt là 6,16 và 6,15" 5,44 và 4,95" 46,85 và 49,02" 14,30 và 13,11" 7,37 và 7,37" 2,36 và 2,36%" 29,18 và 29,17%" 51,32 và 53,74N. |
|
|
Link |
|
Citation |
Journal of Animal Husbandry Sciences and Technics, 25(227), p. 13-18 |
|
|
ISSN |
|
Start page |
|
End page |
|